Fapturbo 2 Review

Thứ Năm, 29 tháng 3, 2012

Số đơn đặt hàng hàng hóa bền của Mỹ thấp hơn dự báo

Số đơn đặt hàng đối với hàng hóa bền từ các nhà máy của Mỹ trong tháng 2/2012 đã tăng tháng thứ 4 trong 5 tháng trở lại đây, tín hiệu cho thấy sản xuất vẫn sẽ là sức mạnh của tăng trưởng kinh tế.

Số liệu của bộ thương mại Mỹ công bố ngày 28/3 cho thấy lượng đơn đặt hàng với hàng hóa bền tháng Hai đã tăng 2,2%, thấp hơn mức dự báo 3% của các chuyên gia trước đó, sau khi giảm 3,6% trong tháng Một. Số đơn đặt hàng không bao gồm thiết bị giao thông vận tải cũng đã tăng 1,6%, tương ứng với mức dự báo 1,7% của các nhà kinh tế được khảo sát bởi Bloomberg.

Bản báo cáo cũng cho thấy mức tăng trong số đơn đặt hàng đối với hàng hóa vốn đại diện cho mức tăng trong chi tiêu của các doanh nghiệp, sau khi suy giảm do chính sách ưu đãi thuế đã bị bãi bỏ trong tháng 12/2011. Đồng thời, tăng trưởng chậm lại ở cả Trung Quốc và châu Âu cũng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Mỹ tăng cường đầu tư.

Ông Sal Guatieri, chuyên gia kinh tế tại BMO Capital Markets Toronto cho hay: "Chi tiêu doanh nghiệp sẽ vẫn là động lực thúc đẩy chính cho tăng trưởng kinh tế Mỹ, tuy mức độ không thể bằng năm ngoái, những vẫn có một lực đẩy tích cực. Cũng không nghi ngờ gì khi dự báo tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp sẽ chậm lại so với năm ngoái."

Trong tháng 2, đơn đặt hàng máy móc tăng 5,7%, đơn đặt hàng các loại xe cơ giới tăng 1,6%. Đơn đặt hàng các thiết bị giao thông tăng 3,9% và đơn đặt hàng máy bay dân sự tăng 6,0% đã giúp thúc đẩy sự gia tăng tổng thể của đơn đặt hàng các loại hàng hóa lâu bền.

Nhật, Mỹ, EU hợp tác công nghệ sản xuất đất hiếm


Ngày 28/3, Nhật Bản cùng với Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) đã nhất trí cùng hợp tác trong lĩnh vực công nghệ, nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại trong việc thu mua nguyên liệu đất hiếm do Trung Quốc - quốc gia hiện kiểm soát tới hơn 90% nguồn cung trên toàn cầu, đã hạn chế xuất khẩu mặt hàng này.


Theo hãng tin Kyodo, tại hội nghị ở Tokyo bàn về việc tái chế các nguyên liệu đất hiếm và phát triển các nguồn thay thế, Bộ trưởng Công nghiệp Nhật Bản Yukio Edano nhấn mạnh thông qua hợp tác công nghệ, Nhật Bản, Mỹ và EU có thể “xây dựng một dây chuyền cung cấp mà không phải dựa hoàn toàn vào tài nguyên của một quốc gia cụ thể nào.”


Một quan chức EU cũng cho biết nguyên liệu đất hiếm có thể được tìm thấy không chỉ ở Trung Quốc mà còn tại các khu vực khác như châu Phi.


Trước đó, ngày 13/3, "bộ ba" Nhật Bản, Mỹ và EU đã kiện Trung Quốc lên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vì hạn chế xuất khẩu đất hiếm. EU cho rằng những hạn chế của Trung Quốc đối với đất hiếm và một số sản phẩm khác vi phạm nguyên tắc thương mại quốc tế và phải được dỡ bỏ.


Thể chế này nhấn mạnh bất chấp phán quyết rõ ràng của WTO hồi đầu năm đối với vụ tranh cãi đầu tiên về nguyên liệu thô, Trung Quốc vẫn không tìm cách dỡ bỏ các hạn chế về xuất khẩu liên quan.


Điều này khiến EU không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc đưa chế độ xuất khẩu của Trung Quốc ra giải quyết tại WTO nhằm đảm bảo các doanh nghiệp của EU được tiếp cận bình đẳng với các loại nguyên liệu này.


Cùng với Mỹ và Nhật Bản, EU đã chính thức đề nghị thành lập cơ quan tham vấn giải quyết tranh cãi với Trung Quốc tại WTO, bước đầu tiên trong bất kỳ nỗ lực giải quyết tranh cãi thương mại nào.


Về phần mình, Trung Quốc khẳng định nước này tuân thủ các nguyên tắc thương mại quốc tế vì biện pháp hạn chế xuất khẩu đất hiếm là cần thiết nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, bảo vệ môi trường trước các hoạt động khai thác quá mức và đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước.


Đất hiếm gồm 17 thành tố quan trọng dùng để sản xuất các sản phẩm công nghệ cao từ iPod đến tên lửa. Trung Quốc là nước sản xuất đất hiếm lớn nhất thế giới. Các nhà chỉ trích cho rằng quyết định trên của Bắc Kinh nhằm đẩy giá kim loại toàn cầu lên cao và buộc các công ty nước ngoài phải đặt trụ sở tại Trung Quốc để tiếp cận các loại vật liệu này./.

Dầu thô kéo vàng thế giới cùng lao dốc

Sự lao dốc mạnh của thị trường dầu thô thế giới đêm qua (28/3) đã tác động xấu tới giá cả hàng loạt loại hàng hóa quan trọng khác như cổ phiếu, vàng, bạc...

Việc Mỹ công bố lượng cung tăng đột biến và tin tức về một số quốc gia xem xét mở kho dự trữ chiến lược đã khiến giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 5 chốt phiên giao dịch 28/3 giảm 1,92 USD, xuống còn 105,41 USD/thùng trên sàn New York.

Theo công bố trong ngày của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, trong tuần kết thúc ngày 23/3 vừa qua, lượng cung dầu thô đã tăng vọt tới 7,1 triệu thùng, vượt xa con số dự báo 2,75 triệu thùng của giới phân tích trong cuộc điều tra của Platts.

Ngoài báo cáo trên, thị trường cũng chịu tác động từ tin tức lan đi từ nước Pháp cho hay quốc gia này cùng với Anh và Mỹ đang bàn thảo với Cơ quan Năng lượng Quốc tế về việc mở kho dự trữ dầu chiến lược nhằm giảm nhiệt thị trường.

Trong một diễn biến khác, tờ Wall Street Journal dẫn lời một quan chức ngoại giao châu Âu nói rằng, vào ngày 14/4 tới, Iran sẽ gặp gỡ nhóm P5+1 tại Istanbul để bàn về chương trình hạt nhân của nước này. Như vậy, nỗi lo cuộc chiến Iran tạm được đẩy lùi.

Cũng theo báo cáo trên của EIA, dự trữ xăng trong tuần giảm 3,5 triệu thùng, các chế phẩm khác (bao gồm dầu sưởi) giảm 700.000 thùng. Trong khi giới phân tích đưa ra dự báo với xăng là giảm 1,5 triệu thùng, chế phẩm khác giảm 1 triệu thùng.

Chốt phiên giao dịch ngày 28/3, giá xăng giao tháng 4 giảm 1 cent, xuống 3,4 USD/gallon. Dầu sưởi giao cùng kỳ giảm 1 cent, xuống 3,21 USD/gallon. Khí tự nhiên giao tháng 4 giảm 2 cent, xuống 2,19 USD/ triệu BTU, mức thấp nhất trong một thập niên.

Giá vàng giảm mạnh

Sự lao dốc của thị trường năng lượng đã tác động mạnh lên các thị trường hàng hóa khác như cổ phiếu và kim loại quý, trong đó có vàng. Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng giao tháng 4 hạ 27 USD, tương ứng 1,6%, xuống chốt ở 1.657,9 USD/ounce.

Đầu tuần này, giá vàng đã tăng khá mạnh nhờ phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ về việc tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ cho đà phục hồi của nền kinh tế đầu tàu.

Phiên hôm qua, ngoài tác động từ sự đi xuống của thị trường năng lượng, giá vàng còn chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi việc đồng USD tăng giá mạnh. Chốt phiên 28/3, chỉ số USD đứng ở 79,210 điểm, cao hơn mức 79,087 điểm trong phiên liền trước.

Hầu hết các mặt hàng kim loại khác cũng giảm giá mạnh. Trong đó, đồng giao tháng 5 giảm 9 cent (-2,3%) xuống 3,79 USD/lb. Palladium giao tháng 6 hạ 15,65 USD (-2,4%) xuống 647,65 USD/ounce, bạch kim giao tháng 4 hạ 22,3 USD (-1,4%) xuống 1.635,2 USD/ounce.

Cacao, cà phê trượt giá

Trên thị trường nông sản, giá cacao giao sau giảm khá mạnh 61 USD, tương ứng 2,59%, xuống còn 2.295 USD/tấn. Giá cà phê arabica cũng giảm 5,35 cent, tương ứng 2,86%, xuống mức 182 cent/lb. Giá đường thô thế giới hạ nhẹ 0,16% xuống 24,26 cent/lb.

Giá gạo chưa xay xát giảm nhẹ 0,07% xuống đóng cửa ở mức 14,73 USD/cwt trên sàn CBOT. Giá yến mạch đi ngang ở mức 342,25 cent/bushel. Giá đậu tương kỳ hạn nhích nhẹ 0,33% lên mức 1.372 cent/bushel. Giá ngô tương lai tăng 0,2% lên mức 621,5 cent/bushel.

Giá khí tự nhiên chạm đáy 10 năm

Thị trường khí tự nhiên trở nên ảm đạm chưa từng có do nhu cầu sụt giảm trước thời tiết ấm áp và lượng cung tăng đột biến, khiến giá mặt hàng này giảm xuống mức thấp nhất trong vòng một thập niên qua.
http://vneconomy2.vcmedia.vn/zoom/450_290/baaeuS7VfyMPJWxPUJcccccccccccc/Image/2012/02/commodities_742aa.jpg

Kết thúc phiên giao dịch ngày 27/3, giá khí tự nhiên giao tháng 4 giảm thêm 2 cent, tương ứng 0,8%, xuống còn 2,21 USD/ triệu BTU trên sàn giao dịch New York. Đây là mức chốt thấp nhất kể từ tháng 2/2002.

Cùng chiều với khí tự nhiên, giá xăng giao tháng 4 giảm 1 cent, tương ứng 0,3%, xuống còn 3,41 USD mỗi gallon. Dầu sưởi giao cùng kỳ hạn cũng giảm 1 cent, tương ứng 0,3%, xuống còn 3,22 USD trên mỗi gallon.

Trong khi đó, giá dầu thô ngọt, nhẹ tiếp tục tăng nhẹ so với phiên liền trước thêm 30 cent, tương ứng 0,3%, lên 107,33 USD/thùng, giúp duy trì mức tăng từ đầu tháng tới nay ở 0,2% và 8,6% từ đầu năm cho tới nay.

Vàng giảm nhẹ do chốt lời

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giao sau giảm nhẹ do nhà đầu tư đẩy mạnh chốt lời khi giá gần trở lại ngưỡng 1.700 USD/ounce. Diễn biến này cũng xảy ra ở hầu hết các mặt hàng kim loại khác trên sàn New York.

Cụ thể, chốt phiên 27/3, giá vàng giao tháng 4 trên bộ phận Comex của sàn New York giảm 70 cent, tương ứng 0,1%, xuống 1.684,90 USD/ounce. Trước đó, có lúc giá vàng đã lên được mốc 1.693 USD/ounce.

Dù giảm nhưng giá vàng vẫn duy trì trên đường trung bình động 100 ngày và 200 ngày đạt được trong phiên trước khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Ben Bernanke phát tín hiệu lãi suất sẽ tiếp tục đứng ở mức thấp.

Cùng chiều với vàng, giá bạc kỳ hạn giảm 0,4%, xuống 32,62 USD/ounce. Giá đồng hạ 0,2%, xuống 3,88 USD/lb. Palladium giảm 0,9% xuống 663 USD/ounce. Ngược dòng, bạch kim tăng 0,7% lên 1.657,5 USD/ounce.

Cacao, cà phê cùng lên giá

Trên thị trường nông sản, giá cacao giao sau tăng 25 USD, tương ứng 1,07%, lên mức 2.356 USD/tấn. Cùng chiều, giá cà phê arabica cũng tăng được 8,55 USD, tương ứng 4,78%, lên chốt ở mức giá 187,35 cent/lb.

Giá đậu tương kỳ hạn tăng nhẹ 6 cent, tương ứng 0,44%, lên mức 1.375,75 cent/bushel. Giá ngô giao sau tăng 1,5 cent, tương ứng 0,24%, lên 632,25 cent/bushel. Giá yến mạch đi ngang ở mức giá 340 cent/bushel.

Ngược dòng, giá đường thô thế giới giảm khá mạnh 1,94% xuống đứng ở mức 24,3 cent/lb. Giá gạo chưa xay, xát trên sàn CBOT giảm nhẹ 0,1%, xuống còn 15,08 USD/cwt. Giá bông giảm 0,23% xuống mức 92,38 cent/lb.

Thứ Tư, 28 tháng 3, 2012

CHIẾN LƯỢC GOLD PHIÊN ÂU NGÀY 28-03-2012


PHIÊN ÂU: Bán Vùng: 1680. Dừng lỗ:1685. Chốt lời:1670.

Thứ Ba, 27 tháng 3, 2012

CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH GOLD NGÀY 27-03-2012


Mua Vùng: 1665-1670. Dừng lỗ: 1659. Chốt lời:1685.

Thứ Hai, 26 tháng 3, 2012

CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH GOLD NGÀY 26-03-2012

Mua Vùng: 1652-1656. Dừng lỗ: 1647. Chốt lời: 1670.

Chủ Nhật, 25 tháng 3, 2012

Cảnh giác gian lận trong thanh toán L/C

Các DN nội địa đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mà một trong những nguy cơ lớn là tình trạng gian lận trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu.

Cơ hội lớn, rủi ro không nhỏ

Sau khi mở cửa thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu XNK vẫn thông qua các đầu mối lớn, khi đó NH có vai trò rất quan trọng. Giai đoạn này hầu như lừa đảo trong giao dịch quốc tế rất thấp, cơ hội giao thương chưa nhiều, đồng thời thanh toán bằng phương thức tín dụng thư (L/C) ít thực hiện.

Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới đã gia tăng mạnh mức độ giao thương cả hai chiều. Nay các DN XNK không phải thông qua các đầu mối trung gian, nếu đủ điều kiện, có thể thương thảo trực tiếp với các nhà cung cấp ở nước sở tại.

Đây là lợi thế lớn cho các DN nước ta tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây các DN XNK đã gặp phải rất nhiều vụ gian lận trong thanh toán quốc tế và tình trạng này ngày càng phức tạp. Điều đáng lo ngại là hầu như các DN XNK ở nước ta chưa nhận thức hết mối nguy hại này.

Theo bà Đặng Thị Phương Diễm, Giám đốc tài trợ thương mại VIB Bank, giao thương thông qua các trung gian, đầu mối thương mại lớn có thương hiệu, uy tín trên thương trường thì DN ít có nguy cơ gặp rủi ro. Nhưng thực tế hiện nay nhiều DN XNK giao thương trực tiếp thường là những nhà cung cấp nhỏ, nhà môi giới kinh doanh nhỏ ở nước sở tại - họ hoàn toàn có thể giao dịch theo kiểu khách hàng vãng lai, làm một thương vụ rồi thôi.

Vì vậy DN rất dễ gặp rủi ro khi giao dịch. Tùy vào mức độ rủi ro từ nhẹ (như nói dối về xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng hóa) đến nặng (như lừa đảo về khối lượng hàng hóa và gian lận trong thanh toán).

Có trường hợp một DN nhập khẩu hàng từ nước ngoài mở L/C thanh toán tại VCB Hải Phòng. Tiền hàng đã được thanh toán (vì bộ chứng từ 2 bên mua bán đầy đủ), khi DN liên hệ, phía hãng tàu nói tàu chở hàng sắp xuất cảng, liên hệ lần thứ 2 được báo tàu chạy rồi, liên hệ lần 3 thì hãng tàu biến mất. DN này đã thanh toán hơn 2,5 triệu USD hàng nhập khẩu trong khi tàu chở hàng biến mất.

Làm sao tránh rủi ro?

Trong giao dịch thanh toán quốc tế, hình thức thanh toán bằng phương thức L/C chiếm tỷ trọng khá cao, hơn 60%. Theo khảo sát của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), có khoảng 70% chứng từ xuất trình theo L/C đã bị NH từ chối vì có sai sót. Điều này gây thiệt hại cho các DN cả về thời gian và tiền bạc (mỗi lần làm lại chứng từ, DN phải tốn từ 50-100 USD), cho thấy nhiều DN chưa hiểu hết về các quy tắc trong hoạt động thanh toán XNK.

Hiện nay vấn đề khá phức tạp trong thanh toán XNK chính là vận tải hàng hóa. Hầu hết các vụ lừa đảo từ L/C đều liên quan đến vận tải hàng hóa (việc người bán có giao hàng hoặc người mua có nhận hàng hay không). Khi thuê tàu vận chuyển hàng xuất hoặc hàng nhập, hầu như các DN không nắm bắt rõ tọa độ và thông tin lô hàng đang vận chuyển.

Không ít trường hợp, DN đem hóa đơn ra hãng tàu nhận hàng thì bị từ chối với lý do hóa đơn không phải do hãng tàu phát hành, trong khi nguyên nhân là do tàu bị trục trặc kỹ thuật nên hàng hóa được chuyển qua một tàu khác.

Một trường hợp khác xảy ra cách đây không lâu tại VIB Bank với một DN có rất nhiều kinh nghiệm. DN này khi phát hành L/C mua hàng và xuất trình chứng từ rất hoàn hảo. Khi NH yêu cầu DN thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến hãng tàu vận tải để nhận hàng thì bị từ chối với lý do rất đơn giản là tên người ghi trên bill nhận hàng không phải là người của hãng tàu đó mà chỉ là người của đại lý hãng tàu. Có trường hợp DN còn bị từ chối thanh toán hoặc nhận hàng vì tàu vận chuyển không thuộc loại tàu được phép đi biển…

Theo các chuyên gia thanh toán XNK, để tránh những rủi ro trên thương trường, các DN cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, quá trình hoạt động; khi ký hợp đồng phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế. Khi có dấu hiệu khả nghi, địa chỉ đối tác không rõ ràng, hợp đồng thiếu cam kết cụ thể…, DN cần phối hợp chặt chẽ với NH và các tổ chức liên quan để xác minh kịp thời, tránh những rủi ro gây thiệt hại cho DN.

Thứ Bảy, 24 tháng 3, 2012

Xu hướng thị trường - Phần 3

Giá cổ phiếu giao động trong một dải. Dải đó gọi là kênh. Xác định kênh (dải giao động giá) bằng hai đường biên song song với nhau: đường xu hướng và đường kênh....
KÊNH VÀ ĐƯỜNG KÊNH
KHÁI NIỆM:

Giá cổ phiếu giao động trong một dải. Dải đó gọi là kênh. Xác định kênh (dải giao động giá) bằng hai đường biên song song với nhau: đường xu hướng và đường kênh.

CÁCH VẼ:

Bước 1: vẽ xu hướng tăng/giảm
Bước 2: vẽ đường kênh: là một đường song song với đường xu hướng và đi qua đỉnh/đáy đầu tiên rõ nhất. Đường kênh nằm phía trên đường xu hướng trong xu hướng tăng giá và nằm phía dưới đường xu hướng trong xu hướng giảm giá.

 

ĐẶC ĐIỂM:

1. Quan hệ giữa đường giá và đường kênh:

Mỗi khi đường giá chạm đường kênh rồi quay lại chạm đường xu hướng là một lần thử thành công. Kênh tồn tại càng lâu với nhiều lần thử thành công thì độ tin cậy càng lớn. Khi đường giá vượt khỏi đường kênh một khoảng lớn: báo hiệu xu thế tăng giá đang mạnh dần.

Có thể sử dụng kênh cho mục đích kiếm lời ngắn hạn (lướt sóng). Thậm chí có người ưa mạo hiểm còn dùng kênh để giao dịch ngược xu thế thị trường. Nếu tính toán thật chính xác thì lợi nhuận sẽ lớn, tất nhiên độ rủi ro cũng lớn theo và cái giá phải trả hoàn toàn không nhỏ.

2. Quan hệ giữa đường giá, đường kênh và đường xu hướng:

Khi giá không chạm, không xuyên phá đường kênh (trong xu hướng tăng) dội ngược trở lại sớm. Tín hiệu:
- Dự báo xu hướng hiện tại yếu dần, đổi chiều sang giảm
- Dự báo giá sẽ xuyên phá đường xu hướng

Khi đường giá xuyên phá đường xu hướng: thị trường có thể đảo chiều xu hướng nhưng: Khi đường giá xuyên phá (vượt ra ngoài) đường kênh - hiện tượng ngược lại: tín hiệu tăng sức mạnh của xu thế hiện tại, thậm chí nó còn có thể xác nhận một xu thế ổn định lâu dài. Từ đó các nhà đầu tư nên nghĩ tới một cơ hội đầu tư dài hạn. Các ví dụ trên xét ở trạng thái thị trường tăng giá (xu hướng tăng). Với xu hướng giảm mới các bạn vẽ lại và kiểm nghiệm lại, âu cũng là một công việc kết hợp lý luận và thực nghiệm - bước đầu làm quen với các công cụ P.T.K.T.

Xu hướng thị trường - Phần 2

Xu hướng thị trường phản ánh tỷ lệ biến đổi trung bình của giá cổ phiếu theo thời gian. Giá cổ phiếu không di chuyển theo một đường thẳng mà thể hiện bằng một chuỗi các đường zíc-zắc tạo nên các đỉnh và các đáy rõ ràng. Chiều hướng các đỉnh/đáy đó tạo nên xu hướng của thị trường....
TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM

A. ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TẠO: 
Xu hướng thị trường phản ánh tỷ lệ biến đổi trung bình của giá cổ phiếu theo thời gian. Giá cổ phiếu không di chuyển theo một đường thẳng mà thể hiện bằng một chuỗi các đường zíc-zắc tạo nên các đỉnh và các đáy rõ ràng. Chiều hướng các đỉnh/đáy đó tạo nên xu hướng của thị trường.
B. ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI: 
Các xu hướng tồn tại trong mọi thời gian, mọi thị trường và có khả năng ổn định theo thời gian. Một cổ phiếu có giá tăng/giảm sẽ tiếp tục tăng/giảm và chỉ chấm dứt tới khi có sự biến động về giá hoặc một trạng thái nào đó xảy ra.
1. Theo xu hướng tăng: 
Một xu hướng giá tăng được coi là vẫn đang duy trì khi xuất hiện một đáy mới thấp hơn đáy trước đó. Theo xu hướng tăng, một cổ phiếu hồi phục thường có một "giai đoạn quá độ" giữa tính ổn định và các biến động giảm. Vì vậy, trên đồ thị giá nó sẽ hình thành hàng loạt các điểm cao hơn và đáy thấp hơn. Qua đó, ta dự đoán: thị trường có thể tăng giá.
2. Theo xu hướng giảm:
Một xu hướng giá giảm được coi là vẫn đang tiếp tục tới khi xuất hiện một đỉnh cao hơn đỉnh trước đó. Theo xu hướng giảm, một cổ phiếu suy giảm cũng có một "giai đoạn quá độ" giữa tính ổn định và biến động tăng. Vì vậy, trên biểu đồ giá nó sẽ tạo ra hàng loạt các đỉnh thấp hơn và đáy thấp hơn. Từ đó suy ra: giá cổ phiếu có khả năng giảm.
3. Theo xu hướng dập dềnh (không đổi) 
Giá cổ phiếu không thay đổi hoặc thay đổi rất ít. Giá giao động lên xuống trong thời gian dài và biến động này không thể hiện rõ ràng trên biểu đồ giá.
4. Một xu hướng này có thể tương tác với một xu hướng khác nghĩa là mỗi xu hướng có thể trở thành một phần của xu hướng lớn hơn tiếp theo.

ĐƯỜNG XU HƯỚNG
 
KHÁI NIỆM:
Chúng ta nghiên cứu xu hướng tăng/giảm của thị trường dưới dạng đường thẳng - đường xu hướng. Đường xu hướng tăng là đường thẳng nối các đáy cao dần và ngược lại, đường xu hướng giảm là đường nối các đỉnh thấp dần.
CÁCH VẼ:
1. Nguyên lý:
- Điều kiện cơ bản: phải chắc chắn có một xu hướng tăng/giảm rõ rệt xuất hiện
- Phải có tối thiểu hai đỉnh và các đỉnh và đáy sau cao hơn hoặc thấp hơn đỉnh và đáy trước. Hai đỉnh hoặc hai đáy là điều kiện cần và đủ để có một đường xu hướng. Muốn chính xác với độ tin cậy cao luôn cần tìm đỉnh/đáy thứ 3 sao cho đường xu hướng qua 3 đỉnh. Thực tế đỉnh/đáy thứ 3 gần sát đường xu hướng là chấp nhận được.
- Thường dùng các loại giá mở cửa, cao nhất, thấp nhất hay giá đóng cửa để vẽ các đường xu hướng. Đồng thời xác định khoảng thời gian cần xét đến (ngày, tuần, tháng, năm).
2. Cách vẽ:
- Khi giá đang biến đổi tăng, nối các điểm thấp nhất rồi kéo dài tới ngày hoàn thành, ta được đường xu hướng tăng.
- Khi giá đang biến động giảm, kẻ một đường thẳng nối các điểm cao nhất của đường rồi kéo dài tới ngày, hôm nay, ta được đường xu hướng giảm.
- Càng nối được nhiều điểm, độ chính xác càng cao.
Xu hướng thị trường

TÍNH CHẤT:
1. Trong xu hướng tăng:
Đường xu hướng tăng cho ta biết thị trường sẽ tiếp tục xu hướng đó tới khi xu hướng bị bẻ gãy. Khi xu hướng có điều chỉnh, giá sẽ bị kéo xuống (sát lại) đường xu hướng nhưng sẽ không thấp hơn nữa nếu thị trường vẫn ổn định. Khi đó đường xu hướng là biên độ thấp nhất của sự giao động giá.
2. Trong xu hướng giảm:
Tương tự đường xu hướng tăng, đường xu hướng giảm xác định hướng di chuyển của toàn bộ xu hướng và chỉ chấm dứt khi đường đó thực sự bị bẽ gãy. Khi đó đường xu hướng giảm là biên độ cao nhất cho mọi hiện tượng giao động giá.
3. Chú ý:
Khi nắm vững những điều trên, chúng ta có thể tìm được giá mua/bán tối đa hoặc tối thiểu một cách hợp lý vì đã dựa vào các đường xu hướng - chúng là các biên độ giao động cơ sở.

Xu hướng thị trường - Phần 1

Xu hướng là chiều hướng của thị trường, là con đường mà thị trường đang di chuyển. ...
TỔNG QUAN VỀ XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
Trong các cẩm nang đầu tư và giao dịch chứng khoán chúng ta thường được lĩnh hội các chỉ dẫn cơ bản:

- Nên giao dịch theo xu hướng thị trường.
- Tránh giao dịch ngược xu hướng.
- Xu hướng thị trường luôn là người bạn của chúng ta.

Vì vậy, nội dung xu hướng thị trường có một tầm quan trọng đặc biệt trong phương pháp Phân tích kỹ thuật và là yếu tố cực kỳ cần thiết để phân tích thị trường.

Khi phân tích thị trường bằng các đồ thị giá và mô hình giá, chúng ta thường sử dụng:

- Đường xu hướng, kênh và đường kênh.
- Các mức hỗ trợ và kháng cự.
- Các mô hình biến động giá.
- Các chỉ số: trung bình động.

đều nhằm mục đích duy nhất: xác định và đánh giá xu hướng thị trường.

ĐỊNH NGHĨA:

Xu hướng là chiều hướng của thị trường, là con đường mà thị trường đang di chuyển.

PHÂN LOẠI:

Theo thời gian, giá cả một cổ phiếu biến động liên tục trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Vì vậy, có nhiều cách phân loại khác nhau: theo sự biến động giá và theo thời gian.

A. Phân loại theo biến động giá:

Về tổng quát, sự biến động giá trong một giai đoạn nhất định gồm hai phần chính: dập dềnh và có xu hướng (tăng hoặc giảm) cụ thể:

1. Xu hướng dập dềnh (còn gọi: không đổi, không xu hướng)

Giá cổ phiếu không thực sự tăng/giảm. Giá cổ phiếu luôn xoay quanh một mức giá cố định. Các đỉnh và các đáy nằm ngang, biểu hiện thị trường đang đứng giá hoặc giá thay đổi rất ít.

Chú ý:

Mỗi giai đoạn dập dềnh đều có hai giá trị, coi như hai ngưỡng: "hỗ trợ và kháng cự". Hai mức chống đỡ và kháng cự là phạm vi biến động giá của biến động dập dềnh. Nên nắm vững các đặc điểm kể trên vì sau này khi nghiên cứu các chỉ số Phân tích kỹ thuật ta sẽ thấy có những chỉ số không thể áp dụng được với thị trường dập dềnh.

2. Xu hướng tăng:

Gồm một chuỗi các đỉnh và các đáy liên tục cao hơn. Biểu hiện thị trường đang tăng giá.

3. Xu hướng giảm:

Gồm một chuỗi các đỉnh và các đáy liên tục thấp hơn. Biểu hiện thị trường đang giảm giá.

B. Phân loại theo thời gian:

1. Xu hướng chính (còn gọi: dài hạn): Thường kéo dài hơn một năm.
2. Xu hướng trung gian (còn gọi: trung hạn): Thường từ ba tuần đến vài tháng.
3. Xu hướng ngắn hạn: Thường kéo dài vài ba tuần.

Giao dịch kỳ hạn (Forward)

Khái niệm: Forward là giao dịch trong đó ACB và khách hàng thỏa thuận với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, còn giao nhận tiền từ 3 ngày trở lên sau ngày giao dịch.

Ví dụ: Khách hàng A vào ngày 27/12/2007 kí hợp đồng Mua Kỳ Hạn 100 lượng vàng SJC, thời hạn 1 tuần, đáo hạn 03/01/2008, với giá kỳ hạn là 15.925.000 đồng/lượng. (Lưu ý KH mua kỳ hạn tức là KH đang kì vọng giá lên và giá giao ngay đang niêm yết của ACB là 15.840.000-15.900.000 đồng/lượng.)
Ngay khi ký hợp đồng khách hàng phải ký quỹ 5% giá trị hợp đồng , tương đương 79.625.000 đồng, khoản tiền này chỉ mang tinh chất “đặt cọc”, sẽ trả lại cho khách hàng nếu hợp đồng có lời, và sẽ dùng để bù đắp lỗ cho khách hàng nếu hợp đồng bị lỗ.
  • Trường hợp 1: vào ngày 12/01/2008 Giá vàng SJC là 16.200.000 đồng/lượng thì KH lời 27.500.000 đồng = (16.200.000-15.925.000)*100. KH sẽ nhận lại 79.625.000 đồng tiền đặt cọc cùng với 27.500.000 đồng tiền lời.
  • Trường hợp 2: vào ngày 12/01/2008 Giá vàng SJC là 15.850.000 đồng/lượng thì KH lỗ 7.500.000 đồng = (15.850.000-15.925.000)*100. KH sẽ nhận lại 72.125.000 đồng = 79.625.000 – 7.500.000.

Quyền chọn Vàng(Option)

Khái niệm: Là sản phẩm mà khách hàng có quyền mua, chứ không phải nghĩa vụ để mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với một tỷ giá thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch cho một thời hạn cụ thể trong tương lai sau khi trả cho ACB một khoản phí từ lúc ký hợp đồng.

Ví dụ
: Khách hàng B vào ngày 27/12/2007 ký hợp đồng mua Call Option vàng theo giá thế giới (Lưu ý KH sẽ mua Call Option nếu kỳ vọng giá lên, sẽ mua Put Option nếu kỳ vọng giá xuống), kiểu Mỹ (Có hai loại option cho KH lựa chon, với kiểu Mỹ KH có thể thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào trong thời gian làm việc của ACb và trong thời gian hiệ lực của hợp đồng, với kiểu Âu KH chỉ được thực hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn, còn những thời gian khác nếu muốn tất toán hợp đồng thì phải bán lại cho ACB), khối lượng 100 Oz, giá thực hiện 824 USD/Oz, thời hạn 1 tuần, đáo hạn 03/01/2008 thì khách hàng phải trả phí Option là 10 USD/Oz, tức là 1000 USD cho toàn bộ hợp đồng, tương đương 16.040.000 đồng (phí này đóng ngay khi ký hợp đồng, và ACB không trả lại dù khách hàng lời hay lỗ, có thực hiện hợp đồng hay không thực hiện) 


Trường hợp1: vào ngày 03/01/2008 giá vàng thế giới là 850 USD/Oz, KH lời 41.704.000 = (850-824)*100*16040. KH nhận lại toàn bộ khoản lời.


Trường hợp 2: vào ngày 03/01/2008 giá vàng thế giới là 810 USD/Oz, hợp đồng khách hàng đáo hạn, KH chỉ lỗ toàn bộ khoản phí đã đóng lúc đầu, mà không phải bù đắp thêm.

Câu hỏi ôn tập Thanh Toán Quốc Tế

TTQT-Ubanks

CÂU HỎI ÔN TẬP THANH TOÁN QUỐC TẾ
Câu 3: Tại sao hợp đồng kỳ hạn là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá?
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Việt Nam phải thanh toán cho nhà xuất khẩu 100.000 USD trong 3 tháng tới.
Để tránh rủi ro trong trường hợp USD tăng giá trong thời gian 3 tháng tới thì ngay bây giờ nhà nhập khẩu VN có thể mua số USD cần thiết theo hợp đồng kỳ hạn 3 tháng.

Giả sử tỷ giá kỳ hạn 3 tháng tại thời điểm này được yết tại ngân hàng là USD/VND=15.450. Thì như vậy để có 100.000 USD nhà nhập khẩu VN sẽ trả cho ngân hàng 1.545.000.000 VND ở thời điểm 3 tháng tới cho dù tỷ giá thực tế ở thời điểm đó là bao nhiêu.
Câu 4: So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai?
Giống nhau: - Hợp đồng tương lai thực chất là hợp đồng có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, ngày chuyển giao ngoại tệ…
- Việc thanh toán hàng ngày các cuộc cá cược đối với hợp đồng tương lai có nghĩa là mỗi hợp đồng tương lai tương đương với việc mỗi ngày ký kết một hợp đồng kỳ hạn và thanh toán từng hợp đồng kỳ hạn trước khi ký kết một hợp đồng mới. Ngày ký kết hợp đồng và ngày giá trị của các hợp đồng kỳ hạn là trùng nhau.
Khác nhau:

Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Các đồng tiền giao dịch
Tất cả các đồng tiền.
Chỉ giới hạn cho 1 số ngoại tệ.
Trị giá hợp đồng
Không được tiêu chuẩn hóa, số lượng giao dịch được người mua và người bán thỏa thuận.
Được tiêu chuẩn hóa và không thương lượng được.
Địa điểm giao dịch
Phi tập trung, người mua và người bán giao dịch với nhau bằng các phương tiện thông tin.
Tập trung tại các sở giao dịch, các thành viên giao dịch với nhau theo phương thức mặt đối mặt.
Ngày giá trị
Bất cứ ngày làm việc nào tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán.
Vào ngày thứ 4, tuần thứ 3 của các tháng 3, 6, 9, 12.
Thời hạn
Không giới hạn tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán.
Tối đa là 12 tháng.
Rủi ro
Do không thanh toán hàng ngày nên rủi ro rất lớn nếu như 1 bên tham gia hợp đồng không thực hiện hợp đồng.
Nhờ có thanh toán hằng ngày nên rất ít rủi ro.
Thanh toán
Không có thanh toán trước ngày hợp đồng đến hạn.
Thanh toán hằng ngày bằng cách ghi nợ (có) vào tài khoản ký quỹ của người nắm giữ hợp đồng.
Sự biến động của tỷ giá hàng ngày
Không có giới hạn, tùy thuộc vào cung cầu trên thị trường.
Mức biến động tỷ giá hằng ngày có thể được giới hạn bởi sở giao dịch.

Câu 5: Hợp đồng tương lai và phòng ngừa rủi ro. Cho ví dụ.
Hợp đồng tương lai: Là một sự thỏa thuận về việc mua, bán một số lượng ngoại tệ nhất định trong tương lai tại một mức tỷ giá cố định.
Có hai cách phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng tương lai:
- Short hedge: Doanh nghiệp nắm giữ tài sản và muốn bán nó vào 1 thời điểm trong tương lai, hoặc DN chưa nắm giữ tài sản ở hiện tại nhưng sẽ có quyền sở hữu đối với tài sản đó trong tương lai và muốn bán nó.
VD: Ngày 15/5/2009 1 doanh nghiệp sản xuất cà phê VN ký với đối tác nước ngoài hợp đồng xuất khẩu 1 triệu tấn cà phê, trong 3 tháng tới sẽ giao hàng tức là ngày 15/8/2009. Giá áp dụng trong hợp đồng là 18,75 USD/tấn.
            + Nếu giá giao ngay thực tế trên thị trường vào thời điểm 15/8/2009 là 17,50 USD/tấn:
            Doanh thu của doanh nghiệp= 17,50 x 1 triệu = 17.500.000 USD.
            Lãi = (18,75 – 17,50)x 1 triệu = 1.250.000 USD.
            Tổng doanh thu= 17.500.000 + 1.250.000 = 18.750.000 USD.
            + Nếu giá giao ngay thực tế trên thi trường vào thời điểm 15/8/2009 là 19,50 USD/tấn:
Doanh thu của doanh nghiệp= 19,50 x 1 triệu = 19.500.000 USD.
            Lỗ = (19,50 – 18,75)x 1 triệu = 750.000 USD.
            Tổng doanh thu= 19.500.000 - 750.000 = 18.750.000 USD.
- Long hedge: Trong tương lai doanh nghiệp phải mua 1 số lượng tài sản nào đó.
VD: 1 doanh nghiệp VN cần nhập khẩu 100.000 pound đồng vào thời điểm 3 tháng tới để sản xuất, tức là ngày 15/8/2009. Doanh nghiệp ký hợp đồng tương lai mua 100.000 pound đồng thời hạn 3 tháng với giá thực hiện là 1,20 USD/1 pound với nhà xuất khẩu nước ngoài.
+ Nếu giá giao ngay thực tế trên thị trường vào thời điểm 15/8/2009 là 1,25 USD/1 pound:
            Lãi = (1,25 – 1,20)x 100.000 = 5.000 USD.
Chi phí nhập khẩu = 1,25 x 100.000 = 125.000 USD.
            Tổng chi phí mà doanh nghiệp phải chịu = 125.000 - 5.000 = 120.000 USD.
+ Nếu giá giao ngay thực tế trên thị trường vào thời điểm 15/8/2009 là 1,05 USD/1 pound:
            Lỗ = (1,20 – 1,05)x 100.000 = 15.000 USD.
Chi phí nhập khẩu = 1,05 x 100.000 = 105.000 USD.
            Tổng chi phí mà doanh nghiệp phải chịu = 105.000 + 15.000 = 120.000 USD.
Nhờ hợp đồng tương lai mà doanh nghiệp sẽ cố định và biết được doanh thu của mình là bao nhiêu, cho dù giá cà phê trên thị trường có biến động.
Câu 6: Tại sao quyền chọn là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá?
- Quyền chọn là quyền nhưng không bắt buộc, mua hoặc bán tài sản tài chính hoặc hàng hóa cơ sở trong thời hạn hiệu lực hay ngày đến hạn.
- Quyền chọn tiền tệ là quyền, chứ không phải nghĩa vụ mua hoặc bán một đồng tiền này với đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định.
Quyền chọn mua:
VD: Công ty A mua quyền chọn mua 100.000 USD, kỳ hạn 6 tháng, phí 100 VND/1 USD, tỷ giá hợp đồng USD/VND = 17.500. Giả sử có 3 trường hợp sau:

Tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn

17.000
17.500
18.000
Giá giao ngay tại ngày đáo hạn
1.700 triệu
1.750 triệu
1.800 triệu
Giá thực hiện
1.750 triệu
1.750 triệu
1.750 triệu
Phí quyền chọn
10 triệu
10 triệu
10 triệu
Lãi (lỗ)
Không thực hiện
(10)
40

- Trường hợp 1: tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn là 17.000. Công ty không thực hiện quyền chọn, nên lỗ phí 10 triệu.
- Trường hợp 2: tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn là 17.500. Công ty có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn, vì nếu thực hiện hay không thì vẫn lỗ khoảng phí là 10 triệu.
- Trường hợp 3: tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn là 18.000. Công ty thực hiện quyền chọn, lãi 40 triệu.
Quyền chọn bán:
VD: Công ty B mua quyền chọn bán 100.000 EUR, kỳ hạn 3 tháng, phí 200 VND/1 EUR, tỷ giá hợp đồng EUR/VND = 16.500. Giả sử có 3 trường hợp sau:

Tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn

16.000
16.500
17.000
Giá giao ngay tại ngày đáo hạn
1.600 triệu
1.650 triệu
1.700 triệu
Giá thực hiện
1.650 triệu
-
Không thực hiện
Phí quyền chọn
20 triệu
20 triệu
20 triệu
Lãi (lỗ)
(30 triệu)
20 triệu
20 triệu
- Trường hợp 1: tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn là 16.000. Công ty B thực hiện quyền chọn bán , nên lãi 30 triệu.
- Trường hợp 2: tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn là 16.500. Công ty có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn bán, vì nếu thực hiện hay không thì vẫn lỗ khoảng phí là 20 triệu.
- Trường hợp 3: tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn là 17.000. Công ty không thực hiện quyền chọn bán. Vì nếu công ty bán trên thị trường trao ngay sẽ có lợi hơn.
Câu 8: Các phương thức thanh toán? Trang 49 giáo trình thầy Lộc
Câu 9: D/P và D/A là gì? Đặc điểm của hình thức thanh toán này?
- D/A: Bộ chứng từ / chấp nhận thanh toán. Nhà XK thông qua nhân hàng của mình gửi bộ chứng từ nhờ thu đến ngân hàng của nhà NK. Nhà NK ký chấp nhận thanh toán và nhận bộ chứng từ.
DA : Document against Acceptance , ngân hàng giao chứng từ và buộc bạn ký hối phiếu chấp nhận và cam kết thanh tóan sau 1 thời hạn nào đó , thời hạn này ghi sẵn trên hối phiếu do ngân hàng bên bán lập ra.
- D/P: Bộ chứng từ / thanh toán. Nhà XK thông qua nhân hàng của mình gửi bộ chứng từ nhờ thu đến ngân hàng của nhà NK. Nhà NK thanh toán tiền hàng và nhận bộ chứng từ.
DP : Document against Payment, ngân hàng chỉ giao chứng từ khi bạn thanh tóan ngay hối phiếu.
Câu 10: Sự khác biệt giữa L/C trả ngay và L/C trả chậm?

L/C trả ngay
L/C trả chậm
Ngày thanh toán
Ngay khi chứng từ được chuyển tới ngân hàng.
Diễn ra chậm so với ngày chứng từ được chuyển tới ngân hàng.
Lợi thế
Người nhập khẩu chịu trách nhiệm thanh toán khi chứng từ gửi đến ngân hàng phát hành.
Người nhập khẩu chỉ chịu trách nhiệm thanh toán khi đến ngày đáo hạn do đó người nhập khẩu có thời gian bán hàng, thu tiền hàng để trả cho nghĩa vụ trong L/C.
Gia thanh toán hợp đồng
Giá thanh toán L/C trả ngay sẽ thấp hơn hơn L/C trả chậm.
Người xuất khẩu phải chịu các chi phí tài chính trong thời gian trả chậm, nên giá thanh toán L/C trả chậm sẽ cao hơn L/C trả ngay.

Câu 11: Điện SWIFT là gì? Vài thông tin về hoạt động/ sản phẩm của tổ chức SWIFT?
SWIFT là một tổ chức phi lợi nhuận. Mục đích là giúp các ngân hàng trên thế giới, tất nhiên phải là thành viên của SWIFT, chuyển tiền cho nhau hoặc trao đổi thông tin cho nhau. Mỗi thành viên được cấp 1 mã giao dịch gọi là SWIFT code. Các thành viên trao đổi thông tin/chuyển tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message, là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch.
SWIFT trong tiếng Anh viết tắt cho, Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication, trong tiếng Việt có nghĩa là, Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế giới. SWIFT cung cấp (a) các dịch vụ truyền thông an ninh và (b) phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên bán buôn tài chính.
Câu 12: Bộ chứng từ hàng hóa bao gồm những chứng từ chủ yếu gì?
-          Hóa đơn thương mại.
-          Vận đơn đường biển.
-          Phiếu đóng gói.
-          Giấy chứng nhận xuất xứ.
-          Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng.
-          Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa.
-          Bảo hiểm đơn.
-          Giấy chứng nhận vệ sinh.
-          Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
-          Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.
-          Tờ khai hải quan.
Câu 13: Vận đơn là gì? Ký hậu vận đơn để làm gì?
Vận đơn là gì: Vận đơn là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa do người vận chuyển cấp cho người gởi hàng.
Ký hậu vận đơn để làm gì: là việc xác nhận của người nhận hàng hoặc của người được quyền xác nhận sau khi đưa ra chỉ dẫn trên chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được để chuyển giao hàng hóa nêu trong chứng từ đó cho người được xác định.
Câu 14: Nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng?
Bảo lãnh nhận hàng:
Bảo lãnh nhận hàng tạo điều kiện cho khách hàng có thể lấy hàng trước khi nhận được bộ chứng từ vận chuyển và cho bất kỳ một lí do nào khác như thay thế vận đơn đường biển cũ đã bị thất lạc.
Bảo lãnh nhận hàng thường được phát hành kèm với Thư tín dụng.
Bảo lãnh nhận hàng là sự bảo đảm từ phía ngân hàng ( sau khi đã ký kết với người mua/ nhà nhập khẩu ) cho Công ty vận chuyển hoặc Nhà xuất khẩu cho việc giao hàng hóa mà chưa cần xuất trình vận đơn đường biển.
Hồ sơ bảo lãnh
-          Đơn xin bảo lãnh
-          Hợp đồng mua bán / Hợp đồng bảo hành… ( bản gốc )
-          Hồ sơ dự thầu & thông báo mời thầu
-          Giấy tờ đảm bảo cho ngân hàng.
Riêng đối với Bảo lãnh nhận hàng cần thêm:
-          Giấy yêu cầu ký hậu vận đơn ( nếu bộ chứng từ về khách hàng )
-          Thông báo hàng đến của Hải quan/hãng vận tải ( nếu có )
-          Bộ chứng từ giao hàng bản sao ( trong trường hợp bảo lãnh)
-          Bộ chứng từ giao hàng bản gốc ( trong trường hợp ký hậu vận đơn ).
Điều kiện bảo lãnh
-          Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật. Có trụ sở giao dịch (đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân);
-          Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp;
-          Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh trong thời hạn cam kết;
-          Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh(bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật);
-          Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì các điều kiện nêu trên phải tuân thủ theo quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Phát hành Thư bảo lãnh nhận hàng: Khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh (theo mẫu của Ngân hàng) kèm 01 bản sao vận đơn đường biển và 01 bản sao hoá đơn (có sao y bản chính của đơn vị).
Lệ phí bảo lãnh
Phát hành thư bảo lãnh
- Miễn ký quĩ hoặc ký quỹ dưới 100% trị giá
2%/năm
110.000đ
- Ký quĩ 100% trị giá
1%
110.000đ

Câu 15: Séc du lịch?
Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong và ngoài nước. Thời gian hiệu lực của séc du lịch là vô hạn nên rất thuận tiện trong du lịch.
Là một loại séc quốc tế, bao gồm 5 loại đơn vị tiền tệ: USD, EUR, AUD, CAD, JPY. Chúng được in sẵn mệnh giá và được chấp nhận ở phần lớn các quốc gia trên thế giới.
USD
50
100

500
1.000
EUR
50
100
200
500

AUD
50
100
200


CAD
50
100

500

JPY

10.000
20.000
50.000

Tại một số nước phát triển, séc du lịch có giá trị thanh toán như tiền mặt. Người mua séc du lịch có thể quy đổi ra tiền mặt bằng cách ký xác nhận lên tờ séc:
- Chữ ký thứ nhất (còn gọi là chữ ký của người cầm séc): là phần xác lập chủ quyền của chủ séc (khách hàng ký khi mua séc tại Ngân hàng phát hành séc). Chữ ký này, khi khách hàng đem séc đến bán cho Ngân hàng hoặc các đại lý chấp nhận thanh toán séc của Ngân hàng đã có sẵn trên mặt trước và nằm ở góc bên phải của tờ séc.
- Chữ ký thứ hai (còn gọi là chữ ký đối chứng): là chữ ký đối chứng của chủ séc (khách hàng sẽ ký khi bán séc cho các đại lý thu mua séc của Ngân hàng). Chữ ký này nằm ở góc dưới bên trái của tờ séc. Nếu hai chữ ký này hoàn toàn giống nhau thì khách hàng sẽ được thanh toán tiền.
Là một trong những phương thức thanh toán thông thường dành cho khách hàng khi đi nước ngoài với những tiện ích nổi bật:
+ An toàn hơn tiền mặt: Séc du lịch có thể được hoàn đổi khi bị thất lạc hay mất cắp, thông thường trong vòng 24 giờ.
+ Dễ sử dụng và bảo quản: Phù hợp với cả những chuyến đi ngắn và dài ngày, có thể để dành cho những chuyến đi tiếp theo.
+ Thanh toán tiện lợi: Séc du lịch được chấp nhận thanh toán rộng rãi gần như khắp thế giới.
+ Phương tiện kiểm soát chi tiêu: Giúp khách hàng có kế hoạch chi tiêu hợp lý trong khoản kinh phí dự trù cho chuyến đi.
+ Hoán đổi dễ dàng: Dịch vụ thu đổi toàn cầu, 24/24 giờ, 365 ngày/năm, có mặt từ các ngân hàng đến nhà hàng, sân bay và các trung tâm thương mại.
Lưu ý:
- Người mua séc du lịch: là người sử dụng séc du lịch.
- Không chấp nhận việc người mua séc là thân nhân hoặc người được ủy quyền.
Phí dịch vụ: Tùy theo quy định của từng ngân hàng, hoặc nơi tiếp nhận séc.
Các Ngân hàng phát hành séc du lịch tại Việt Nam: ACB, ANZ, Hong Kong Bank, Sacombank, Vietcombank và Vietinbank.
Trong thời gian quy định là 7 ngày kể từ khi nhận séc từ khách du lịch, phải hoàn thiện các thủ tục thanh toán với ngân hàng.
Các nguyên tắc đảm bảo việc lưu thông séc du lịch
Du khách khi mua séc du lịch có thể trả bằng tiền mặt hoặc thanh toán theo hình thức chuyển khoản, phải ký tên trên mỗi tờ séc (ký bằng chữ ký đơn giản và chữ ký thường sử dụng).
Để tờ séc du lịch được chấp nhận thanh toán, chủ sở hữu séc du lịch phải ký chữ ký thứ hai trùng khớp với chữ ký thứ nhất (đã được ký khi mua) trước mặt nhân viên lễ tân, thu ngân hoặc nhân viên ngân hàng. Về nguyên tắc, khi thanh toán không bị mất phí, nhưng trên thực tế các cơ sở nhận thanh toán vẫn thường thu phí từ 0,5 - 2%.
Khi mất séc du lịch, du khách phải xuất trình giấy tờ tùy thân và đơn trình bày, thông báo ngay cho cơ sở phát hành séc (cũng có thể là đại lý của cơ sở phát hành) để có biện pháp giải quyết đền bù.

PHẦN LÝ THUYẾT
1.      Định nghĩa ngoại hối, tỷ giá hối đoái 
2.      Phương pháp niêm yết giá trực tiếp, gián tiếp tỷ giá hối đoái. Cho ví dụ minh họa.
3.      Xác định tỷ giá hối đoái theo phương pháp chéo
4.      Những nhân tố ảnh hưởng tỷ giá hối đoái
5.      Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
6.      So sánh giao dịch giao ngay và giao dịch có kỳ hạn ngoại hối
7.      Nghiệp vụ giao dịch swap là gì? Y ́nghĩa
8.      Hối phiếu là gì? Các đối tượng liên quan.
9.      Sơ đồ lưu chuyển hối phiếu trả ngay, hối phiếu trả chậm
10.  Ký hậu hối phiếu là gì? Trình bày nghiệp vụ ký hậu hối phiếu theo lệnh và ký hậu để trống.
11.  Trình bày sơ đồ nghiệp vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán

12.  Các điều kiện đảm bảo ngoại hối áp dụng trong thanh toán quốc tế để đảm bảo quyền lợi của các bên mua và bên bán.

13.  Điều kiện thời gian thanh toán:
- Trả tiền ngay đi kèm chứng từ (At sight, D/P),
- Trả tiền sau X ngày nhận chứng từ (D/A)
14.  Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
15.  Phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ : khái niệm, trình tự nghiệp vụ,
16.  Trình bày phương thức nhờ thu kèm chứng từ trong trường hợp mua bán hàng trả chậm. Vì sao phương thức nhờ thu không đảm bảo quyền lợi của bên bán hàng. Nếu là người xuất khẩu, theo  Anh (Chị) có phương thức nào đảm bảo thanh toán hơn phương thức này không? Hãy kể ra, và giải thích tại sao?
17.  Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ là gì? Vẽ sơ đồ trình tự nghiệp vụ trong thanh toán bằng thư tín dụng loại không hủy ngang, xác nhận, thanh toán trả ngay (ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận thanh toán)
18.  Vẽ sơ đồ thanh toán thư tín dụng không hủy ngang, không xác nhận, thanh toán ngay. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng thứ ba, khác với ngân hàng thông báo
19.  Nếu là nhà xuất khẩu hàng hóa thì bạn sẽ chọn phương thức thanh toán nào để đảm bảo sẽ được người mua thanh toán tiền bán hàng. Giải thích rõ lý do chọn và vai trò các bên tham gia trong phương thức thanh toán đó
20.  Trình bày nghiệp vụ L/C không hủy ngang, thanh toán trả chậm. Người bán sau khi xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo thì xin chiết khấu bộ chứng từ để được nhận tiền trước

PHẦN BÀI TẬP 
 
Bài 1:
Sau đây là một số điều khoản được trích ra từ một thư tín dụng:
-         Sender bank: Industrial and Commercial Bank of Viet Nam, Branch 1, Ho Chi Minh City
-         Applicant: Viet Hoang Trading Co.
                        42 bis Truong Son Street, District 10, Ho Chi Minh City
-         Form of documentary credit: Irrevocable
-         Documentary credit Number:  902 LCB 20000134
-         Date of issue: 21-7-2000
-         Date and place expiry: 17-8-2000 in SEOUL, KOREA
-         Amount : USD 128.934 # CIF    HCM City port (Incoterm 1990)
Available with advising bank by negotiation by beneficiary’s draft (s) drawn on applicant for 100PCT of invoice value accompanied by the following documents in duplicate (unless otherwise stated)   ……….
-         Beneficiary: SK Global Co.,ltd
2 –GA ULCHIRO CHUNG-GU
-         Draft at sight for 100 PCT of invoice in duplicate
-         Drawee: Industrial and Commercial Bank of Viet Nam, Ha Noi, Viet Nam
-         Latest date of shipment: 10-8-2000
-         Partial shipment: not allowed
Cho biết: 
-         Người bán giao hàng vào ngày9-8-2000
-         Hóa đơn số (invoice No.) C0309732 do bên bán lập ngày 7-8-2000
Yêu cầu:
Dựa vào những điều khoản trên, hãy lập  tờ hối phiếu trả ngay gởi cho ngân hàng nhờ thu tiền bán hàng.
 
Bài 2
Một thư tín dụng được phát hành ngày 13/11/2002 có nội dung sau:
- Sender: Taipei Bank –Tung Men Branch
- Drawee: Taipei Bank, Taipei
- Receiver: International Commercial Bank of China, The Ho Chi Minh City VN.
- Form of documentary credit: Irrevocable
- Documentary credit Number: F2ATTV2001342USO
- Date and place of issue: 021113
- Date and place of expiry: 021230 Viet Nam
- Applicant: MAUI ENTERPRISES CO. – TAIPEI , TAIWAN
- Beneficiary: Tay Ninh Agricultural Seeding Service Co. HCM Branch (TAGRO)
- Currency code, Amount:  USD , 12600.0
- Draft : At sight
- Description of goods: FOB HCM port
- Single bamboo chopstick, quantity and unit price as per sales contract.
- Latest date of shipment: 021223
- Instruct to Pay/ Accept/ Negotiate Bank:
1 - We will remit the proceeds to the negotiating bank’s A/C upon receipt of their documents all in order
2 – Documents to be sent in two sets by consecutive registered airmail to us at:
1F 71, Sec 2, Jen Ai Road Taipei 100, Taiwan R.O.C
        Ngày 22/11/2002,  Công ty TAGRO đã giao một lô hàng gồm 600 bags, unit price: USD 10.5/bag và phát hành Commercial Invoice No.: 221102 Ngày 22/11/2002 để đòi tiền. Công ty TAGRO sẽ lập hối phiếu, bộ chứng từ hàng hóa và gởi cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh T/P HCM (Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development Saigon Branch) để  đòi tiền người mua
Hỏi :
1/  Hãy lập hối phiếu đòi tiền người mua dựa trên thư tín dụng và thực tế giao hàng ở trên.
Bài 3 :
        Công ty A vay ngân hàng Incombank số tiền 170.000 DEM trong thời hạn 3 tháng.
Để có số tiền cho vay trên, Incombank tiến hành bán ngay cho ngân hàng VCB  100.000 USD, đồng thời ký hợp đồng mua kỳ hạn 3 tháng số tiền 100.000 USD cũng tại VCB.
Trong lúc chờ 3 tháng sau giao tiền cho Incombank, VCB đem 100.000 USD đó cho công ty B vay trong thời hạn 3 tháng để thu lãi.
Yêu cầu: Tính kết quả kinh doanh của 2 ngân hàng trên, biết rằng tỷ giá ngoại hối giao ngay trên thị trường là  USD/DEM   = 1,7.
Lãi suất  đồng USD    = 5% / năm
Lãi suất  đồng DEM    = 7% / năm

Bài 4 :
        Ngày 2-1-2000, ngân hàng Luân Đôn niêm yết tỷ giá hối đoái như sau :
 
GBP/ USD             = 1,6725/75
USD/FRF               = 5,7515/95
1/  Tính GBP/ FRF  = ?  
2/  Công ty A có chi nhánh ở Luân Đôn muốn mua 200.000 FRF để thanh toán tiền nhập hàng hóa từ Pháp. 

Hỏi :
        Công ty A phải bỏ ra bao nhiêu đồng GBP để đổi lấy số ngoại tệ trên.

Bài 5
        Tại Luân Đôn ngày 12/3/1999, Ngân Hàng Luân Đôn niêm yết tỷ giá ngoại tệ như sau:
USD/DEM             = 1,4230/75  (*)
GBP/DEM            = 1,8300/50
a/  Từ tỷ giá USD/DEM (*), Anh (Chị) hãy xác định:
-         Đồng tiền nào là đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá ?.
-          Cách đọc tỷ giá, ý nghĩa của các chữ cái USD, DEM ?
-         Tỷ giá ngân hàng mua (BID RATE), tỷ giá ngân hàng bán (ASK RATE)
  b/  Xác định tỷ giá GBP/USD = ?
Bài 6 :
        Vào ngày X, ở các thị trường tỷ giá mua bán ngoại tệ được niêm yết như sau:
 
Tại New York              : GBP / USD    = 1,7080/95
Tại Tokyo                    : USD / JPY      = 125-130
Tại London                   : GBP / JPY      = 208-210
        Một doanh nghiệp dùng 100.000 USD kinh doanh kiếm lãi thông qua chênh lệch tỷ giá ở các thị trường. Doanh nghiệp nên kinh doanh như thế nào ?

Bài 7 :

        Tỷ giá niêm yết vào  5/2/2001 tại một ngân hàng như sau:
EUR / TWD             = 32,6 - 32,95  (*)
EUR / HKD            = 7,25 – 7.50
USD / EUR            = 1,015 – 1,050
  Hỏi :
A/ Từ tỷ giá  (*) , hãy xác định:
-         Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá
-         Ý nghĩa các chữ cái EUR, TWD. Cách đọc tỷ giá
B/ Sử dụng phương pháp tính tỷ giá chéo, hãy xác định tỷ giá:
TWD / HKD            = ?                  
USD / TWD            = ?      


MỘT SỐ ĐỀ THI MẪU ( Thời gian làm bài :  90 phút )
( Sinh viên không được sử dụng tài liệu)


ĐỀ SỐ 1

I/ Lý Thuyết :
Câu hỏi 1:
Tỷ giá hối đoái là gì? Các biện pháp  ổn định tỷ giá hối đoái.
Câu hỏi 2:
Các điều kiện đảm bảo ngoại hối áp dụng trong thanh toán quốc tế để đảm bảo quyền lợi của các bên mua và bên bán .
Câu hỏi 3:
Nếu là nhà xuất khẩu hàng hóa thì bạn sẽ chọn phương thức thanh toán nào để đảm bảo sẽ được người mua thanh toán tiền bán hàng. Giải thích rõ lý do chọn và vai trò các bên tham gia trong phương thức thanh toán đó.
Câu hỏi 4:
Trình bày nghiệp vụ L/C không hủy ngang, thanh toán trả chậm. Người bán sau khi xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo thì xin chiết khấu bộ chứng từ để được nhận tiền trước
 
II/ Bài Tập :
Tỷ giá niêm yết vào  5/2/2001 tại một ngân hàng như sau:
EUR / TWD     = 32,6 - 32,95  (*)
EUR / HKD     = 7,25 – 7.50
USD / EUR      = 1,015 – 1,050
Hỏi :
A/ Từ tỷ giá  (*) , hãy xác định:
-         Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá
-         Ý nghĩa các chữ cái EUR, TWD. Cách đọc tỷ giá
B/ Sử dụng phương pháp tính tỷ giá chéo, hãy xác định tỷ giá:
TWD / HKD    = ?                  
USD / TWD     = ?      


  ĐỀ SỐ 2 :
I/ Lý Thuyết :
Câu hỏi 1:
Trình bày sơ đồ nghiệp vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán
 
Câu hỏi 2:
Hối phiếu là gì? Trình bày sơ đồ lưu chuyển hối phiếu trong thanh toán trả chậm
 
Câu hỏi 3:
Trong hợp đồng mua bán ngoại thương ngày 10/7/2002 có ghi:
 
-         Seller:         HOANG THANH TRADING CO.,LTD
200 Nguyễn Hụê street, Hai Châu District, Da Nang City, Việt Nam
-    Buyer:         INFINITE INVESTING AND TECHNICAL CONSULTANT CO.,LTD
14F-4, No.110 Sanduo 4TH RD. Kaohsiung Taiwan R.O.C
Hai bên thỏa thuận điều khoản sau:
-         Goods description: Frozen round scad whole, size 50-60/50-55
-          Quantity: 1x40FT container, 2.500 cartons, (equal to 25.000 kgs)  at USD 1.02/kg
-         Term of delivery: CFR Singapore port
-         Latest date of shipment: 05/10/2002          
-         Term of payment: documents against acceptance after 90 days of bill of lading date.
Biết rằng :
Bên bán mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng VIETCOMBANK, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như hai bên đã thỏa thuận và được đại lý hãng tàu cấp vận đơn đường biển ngày 05/10/2002
Yêu cầu :
1.      Dựa vào những dữ liệu trên, hãy lập một hối phiếu đòi tiền người mua theo phương thức nhờ thu.
2.      Nếu người bán ký phát hối phiếu vào ngày 03/10/2002 thì có được không? Tại sao?
II/ Bài toán :
Vào ngày X, ở các thị trường tỷ giá mua bán ngoại tệ được niêm yết như sau:
 
Tại New York              : GBP / USD    = 1,7080/95
Tại Tokyo                    : USD / JPY     = 125-130
Tại London                   : GBP / JPY     = 208-210
        Một doanh nghiệp dùng 100.000 USD kinh doanh kiếm lãi thông qua chênh lệch tỷ giá ở các thị trường. Doanh nghiệp nên kinh doanh như thế nào ?
 
No ...................                       BILL OF EXCHANGE
For ...................
......................... his FIRST Bill of exchange (Second o f the same tenor and date being umpaid)
......................... pay to........................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
The sum of ..........................................................................................................................

To: ............................................................
     ............................................................
     .............................. ..............................

 


  ĐỀ SỐ 3
 
Lý thuyết
Câu hỏi 1:
Trình bày nghiệp vụ lưu chuyển séc (cheque) qua hai ngân hàng
Câu hỏi 2:
Vẽ sơ đồ thanh toán thư tín dụng không hủy ngang, có xác nhận, thanh toán ngay (D/P) bởi ngân hàng xác nhận (ngân hàng xác nhận khác ngân hàng thông báo)
Câu hỏi 3:
Một thư tín dụng được phát hành ngày 13/11/2002 có nội dung sau:
- Sender: Taipei Bank –Tung Men Branch
- Drawee: Taipei Bank, Taipei
- Receiver: International Commercial Bank of China, The Ho Chi Minh City VN.
- Form of documentary credit: Irrevocable
- Documentary credit Number: F2ATTV2001342USO
- Date and place of issue: 021113
- Date and place of expiry: 021230 Viet Nam
- Applicant: MAUI ENTERPRISES CO. – TAIPEI , TAIWAN
- Beneficiary: Tay Ninh Agricultural Seeding Service Co. HCM Branch (TAGRO)
- Currency code, Amount:  USD , 12600.0
- Draft : At sight
- Description of goods: FOB HCM port
- Single bamboo chopstick, quantity and unit price as per sales contract.
- Latest date of shipment: 021223
- Instruct to Pay/ Accept/ Negotiate Bank:
1 - We will remit the proceeds to the negotiating bank’s A/C upon receipt of their documents all in order
2 – Documents to be sent in two sets by consecutive registered airmail to us at:
1F 71, Sec 2, Jen Ai Road Taipei 100, Taiwan R.O.C
Ngày 22/11/2002,  Công ty TAGRO đã giao một lô hàng gồm 600 bags, unit price: USD 10.5/bag và phát hành Commercial Invoice No.: 221102 Ngày 22/11/2002 để đòi tiền. Công ty TAGRO sẽ lập hối phiếu, bộ chứng từ hàng hóa và gởi cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh T/P HCM (Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development Saigon Branch) để   đòi tiền người mua
  Hỏi:
1/  Hãy lập hối phiếu đòi tiền người mua dựa trên thư tín dụng và thực tế giao hàng ở trên.
2/ Trên vận đơn đường biển:
Tên người gởi hàng –shipper  làai ?
Tên người được ủy thác thu xếp việc thu tiền và giao hàng  cho người mua ở cảng đến – consignee?
Tên người được thông báo nhận hàng -notify party ?
Cảng xếp hàng -Port of loading ?
Cảng dỡ hàng - port of discharg
3/ Khi người mua đã trả tiền thì ngân hàng sẽ làm gì để người mua có thể nhận hàng?
4/ Nếu người bán giao hàng và xuất trình hối phiếu vào ngày 31/12/2002 thì có được ngân hàng thanh toán ? tại sao.
No………..……                                            BILL OF EXCHANGE

For  ……….….

                                                                        ………………………………..
 
At………………………. of this FIRST bill of Exchange (second of the  same tenor and date being unpaid).
pay to …………………………………………………………………………………………………………………
The sum of …………………………………………………………………………………………………………………
Value received as per our Invoice(s) No(s).:…………….…………………………………………………………..
dated  …………………………………………………………………………………………………………………
Drawn under …………………………………..……………………………………………………………………………    
Dated/wired…………………………………….
 
To:       ………………………………
………………………………


Bài toán:
Ngày 2-1-2000, ngân hàng Thụy Sĩ  niêm yết tỷ giá hối đoái như sau:
GBP/ USD       = 1,8750/95
USD/CHF        = 1,6100/75
1/  Tính GBP/ CHF  = ?   (Tỷ giá hai đồng tiền yết giá khác nhau)
2/  Công ty A  chi nhánh tại Thụy Sĩ  muốn mua 200.000 GBP để thanh toán tiền nhập hàng hóa từ Anh. Hỏi công ty A phải bỏ ra bao nhiêu đồng CHF để đổi lấy số ngoại tệ trên.